Hầu hết những người xin visa nhập cư đủ điều kiện theo luật trên cơ sở các mối quan hệ gia đình hoặc sự bảo trợ của nhà tuyển dụng. Quyền được xử lý visa cho các diện này được thiết lập thông qua sự chấp thuận của Sở di trú Hoa Kỳ (USCIS). Đơn bảo lãnh của đương đơn sẽ được xử lý tại nước ngoài được USCIS chuyển đến Bộ Ngoại giao; đương đơn các diện có số lượng giới hạn được đăng ký trong danh sách chờ visa. Mỗi trường hợp được chỉ định một ngày ưu tiên dựa trên ngày nộp đơn. Việc cấp visa cho những diện giới hạn số lượng chỉ xảy ra nếu ngày ưu tiên của đương đơn nằm trong ngày đáo hạn cuối cùng được Bộ Ngoại giao công bố mỗi tháng trong Bản tin Visa. Các đương đơn diện gia đình và diện lao động cạnh tranh số lượng visa trong các diện tương ứng trên toàn cầu theo ngày ưu tiên. Tuy nhiên, giới hạn mỗi quốc gia đối với những người nhập cư như vậy được INA 202 đặt tối đa cho số lượng visa có thể được cấp trong 01 năm cho những người nộp đơn từ bất kỳ một quốc gia nào.
Vào tháng 10, Bộ Ngoại giao đã yêu cầu Trung tâm thị thực Quốc gia (NVC) tại Portsmouth, New Hampshire báo cáo tổng số người nộp đơn trong danh sách chờ trong các diện di dân bị hạn chế về số lượng. Các đơn xin điều chỉnh trạng thái theo INA 245 đang chờ xử lý tại Văn phòng USCIS không được bao gồm trong bảng dữ liệu danh sách chờ nhập cư đang được cung cấp tại thời điểm này. Như vậy, các số liệu sau chỉ phản ánh các đơn bảo lãnh mà Bộ Ngoại giao đã nhận được, và không bao gồm số lượng đáng kể các đơn được giữ tại Văn phòng USCIS.
Các số liệu sau đây đã được tổng hợp từ báo cáo NVC nộp cho Bộ ngoại giao vào ngày 01/11/2018 và cho thấy số lượng người xin visa nhập cư trong danh sách chờ trong các diện ưu tiên khác nhau có giới hạn số lượng. Tất cả các số liệu phản ánh những người được đăng ký theo từng giới hạn số tương ứng, tức là, tổng số không chỉ đại diện cho đương đơn chính hoặc người thụ hưởng đơn, mà cả vợ/chồng hoặc con của họ cũng được tính là người đi kèm theo INA 203 (d).
Diện làm việc
Diện |
Kể từ 01/11/2017 |
Kể từ 01/11/2018 |
% thay đổi từ năm 2017 |
Diện việc làm ưu tiên 1 |
5.527 |
9.266 |
(+67,6%) |
Diện việc làm ưu tiên 2 |
16.725 |
20.501 |
(+22,6%) |
Diện việc làm ưu tiên 3
|
59.087 53.194 5.893 |
50.966 43.385 7.581 |
(-13,7%) (-18,4%) (+28,6%) |
Diện việc làm ưu tiên 4 |
591 |
797 |
(+34,9%) |
Diện việc làm ưu tiên 5 |
30.259 |
39.001 |
(+28,9%) |
TỔNG CỘNG |
112.189 |
120.531 |
(+7,4%) |
Danh sách chờ nhập cư theo quốc gia
Số visa nhập cư được cấp trong năm tài chính 2019 sẽ bị giới hạn bởi các điều khoản của INA 201 không quá 226.000 cho diện gia đình và khoảng 140.000 cho diện việc làm. (Visa cho "Người thân trực hệ" - tức là vợ / chồng, con độc thân dưới 21 tuổi và cha mẹ của công dân Hoa Kỳ - không bị giới hạn về số lượng.)
11 quốc gia có số lượng người đăng ký danh sách chờ đợi cao nhất trong năm 2019 được liệt kê dưới đây; chiếm 77,8% tổng số. Danh sách này bao gồm tất cả các quốc gia có ít nhất 55.000 người trong danh sách chờ. Có giới hạn 7% cho mỗi quốc gia, số visa được cấp cho bất kỳ quốc gia nào cũng không được vượt quá số này. Giới hạn này để tránh sự độc chiếm số lượng đương đơn chỉ từ một số quốc gia.
Tuy nhiên, giới hạn đó không phải là hạn ngạch mà bất kỳ quốc gia cụ thể nào được hưởng. Số lượng giới hạn cho mỗi quốc gia trong năm tài chính 2019 là khoảng 25.620.
Quốc gia |
Số lượng đương đơn |
Mexico |
1.229.505 |
Philippines |
314.229 |
Ấn Độ |
298.571 |
Việt Nam |
231.519 |
Trung Quốc Đại Lục |
231.519 |
Bangladesh |
169.231 |
Cộng hòa Dominican |
146.160 |
Pakistan |
115.625 |
Haiti |
94.506 |
El Salvador |
64.868 |
Cuba |
55.847 |
Các nước còn lại |
840.393 |
Toàn thế giới |
3.791.973 |
Danh sách nhập cư theo diện việc làm
Điều quan trọng cần lưu ý là 80% của tất cả những người nhập cư diện việc làm đã được xử lý chuyển đổi tình trạng cư trú tại văn phòng USCIS trong năm tài chính 2018. Các hồ sơ chờ xử lý tại USCIS không được tính vào danh sách chờ lãnh sự được trình bày dưới đây. Do đó, tổng số danh sách chờ trong một vài diện việc làm được cung cấp bên dưới đáng kể so với nhu cầu nhập cư thực sự. Danh sách chờ diện việc làm không chỉ tính cho những người lao động tương lai mà còn cả vợ/chồng hoặc con của họ.
Diện EB-5
Những quốc gia có số lượng hàng đầu là:
Quốc gia |
Diện EB-5 |
% Danh sách chờ trong những diện này |
Trung Quốc Đại Lục |
33.957 |
87,1% |
Việt Nam |
1.524 |
3,9% |
Ấn Độ |
541 |
1,4% |
Hàn Quốc |
448 |
1,2% |
Hồng Kông |
329 |
0,8% |
Các quốc gia khác |
2.202 |
5,6% |
TOÀN THẾ GIỚI |
39.001 |
100% |
Hiện tại. visa có sẵn cho tất cả các quốc gia ngoại trừ Trung Quốc đại lục và Việt Nam.
Dựa trên diện việc làm
Danh sách chờ nhập cư theo quốc gia
5 quốc gia có số lượng người trong danh sách chờ diện lao động cao nhất được liệt kê dưới đây, chiếm 83,8% tổng số. Danh sách này bao gồm tất cả các quốc gia có ít nhất 2.500 người trong danh sách chờ.
Quốc gia |
Tổng số lượng |
Trung Quốc đại lục |
45.212 |
Ấn Độ |
36.806 |
Philippines |
12.523 |
Hàn Quốc |
3.851 |
Việt Nam |
2.598 |
Các quốc gia khác |
19.541 |
Toàn thế giới |
120.531 |
Dựa trên việc làm
Danh sách chờ nhập cư
Theo vùng
Bảng phân tích danh sách chờ của NVC theo vùng là:
Khu vực |
Tổng cộng |
Châu Phi |
1.679 |
Châu Á |
107.502 |
Châu Âu |
4.113 |
Bắc Mỹ |
4.012 |
Châu Đại Dương |
201 |
Nam Mỹ |
3.024 |
Tổng cộng |
120.531 |
* Bắc Mỹ bao gồm Canada. Mexico. Trung Mỹ và Caribbean